Thị thực du lịch Mỹ

1. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không? 

Có thể. Các viên chức Lãnh Sự đều được đào tạo để phỏng vấn bằng tiếng Việt. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sắp xếp nhân viên địa phương phiên dịch cho các đương đơn.  

 

2. Thân nhân hoặc luật sư đại diện của tôi có thể tham dự buổi phỏng vấn xin cấp thị thực của tôi hay không?  

Theo thông lệ chung trên toàn thế giới, không một bên thứ ba nào được phép tham dự buổi phỏng vấn xin thị thực không định cư. Quy định này cũng áp dụng cho các bên thứ ba là Công dân Hoa Kỳ hoặc Thường Trú Nhân Tại Hoa Kỳ. Nếu một bên thứ ba nào đó quan tâm đến trường hợp của đương đơn, vui lòng đề nghị họ viết thư nói rõ mối quan tâm của họ và đương đơn nên mang theo thư này khi đến phỏng vấn. Những đương đơn dưới 17 tuổi PHẢI đi kèm với ba/mẹ hoặc một người giám hộ hợp pháp khi đến phỏng vấn.  

 

3. Các đại lý dịch vụ thị thực có thể CHẮC CHẮN giúp tôi xin được thị thực hay không? 

Không. Đương đơn đừng bao giờ trả tiền cho bất kỳ người nào cam đoan rằng họ có thể giúp đương đơn có được thị thực. Đương đơn cũng không nên trả tiền làm giấy tờ giả mạo vì các viên chức Lãnh Sự của chúng tôi được đào tạo những kỹ năng phát hiện giấy tờ giả.  

 

4. Tôi cần phải cung cấp các loại giấy tờ nào tại buổi phỏng vấn?  

Chúng tôi không đề nghị đương đơn mang theo thật nhiều giấy tờ cá nhân. Hầu hết các loại đơn xin thị thực đều chỉ yêu cầu cung cấp hộ chiếu, phí phỏng vấn và trang xác nhận mẫu đơn trực tuyến DS-160. Đối với tất cả các loại thị thực, chứng từ duy nhất được yêu cầu bổ sung thêm là các giấy tờ được chính phủ Hoa kỳ cấp cho đương đơn, các chứng từ này đương đơn thường đã có sẵn và mang đến tại buổi phỏng vấn. 

Theo luật pháp Hoa Kỳ, điều kiện được cấp thị thực phụ thuộc vào cuộc phỏng vấn, do hầu hết các thông tin yêu cầu cho việc cấp thị thực đã được cung cấp đầy đủ trên mẫu đơn. Ngoài các câu hỏi xác nhận thêm thông tin của đương đơn tại buổi phỏng vấn, các viên chức thông thường sẽ không yêu cầu xem thêm chứng từ nào khác cho việc quyết định cấp thị thực. 

Chúng tôi không yêu cầu xem thư mời, chứng minh tài chính hoặc giấy xác nhận việc làm, quyết định cấp thị thực không hoàn toàn phụ thuộc vào việc trình các chứng từ này tại buổi phỏng vấn. Tuy nhiên, rất nhiều đương đơn tin rằng việc cung cấp thêm chứng từ về tài chính và việc làm là cần thiết. Viên chức thông thường không xem xét các chứng từ này, do các thông tin này đã được viên chức biết trước hoặc các thông tin và chứng từ này sẽ không thay đổi được tình trạng cơ bản mà đương đơn đã khai báo trên mẫu đơn.

Xin lưu ý rằng các dịch vụ làm giấy tờ giả thường kiếm cách thu lợi nhuận cho họ bằng cách thuyết phục đương đơn mua giấy tờ giả mạo để cung cấp tại buổi phỏng vấn. Theo luật Hoa kỳ, hành vi cung cấp thông tin giả trong quá trình xin thị thực sẽ dẫn đến hậu quả bị cấm vĩnh viễn nhập cảnh vào Hoa kỳ. 

 

 

5. Nếu như tôi có một lá thư từ một người có chức quyền bảo đảm việc quay trở về Việt Nam của tôi, tôi có được cấp thị thực hay không?  

Một lá thư, kể cả từ người có chức quyền, không nhất thiết chứng minh được những ràng buộc của đương đơn bên ngoài phạm vi Hoa Kỳ. Luật pháp Hoa Kỳ yêu cầu mỗi đương đơn phải tự mình thuyết phục viên chức phỏng vấn bằng khả năng của chính mình.  

 

6. Có tốt hơn nếu tôi che giấu việc tôi có bà con thân thuộc đang sinh sống tại Hoa Kỳ, hoặc tôi có hồ sơ bảo lãnh định cư, hoặc tôi đã bị từ chối cấp thị thực trước đây? Sẽ có hậu quả gì xảy ra nếu như tôi giấu giếm, khai báo sai lệch hoặc nộp giấy tờ giả mạo? 

Việc khai báo thành thật, rõ ràng là tốt nhất. Chúng tôi hiểu rằng rất nhiều đương đơn có gia đình, bà con đang sinh sống tại Hoa Kỳ, nhưng đương đơn chỉ muốn đến thăm họ trong thời gian ngắn cũng như đương đơn đang có hồ sơ bảo lãnh nhưng chưa có ý định định cư tại Hoa Kỳ vào thời điểm này. Do đó, tốt nhất đương đơn nên khai báo thành thật tình trạng của mình. Khi viên chức phỏng vấn phát hiện đương đơn cố tình giấu giếm hoặc cung cấp thông tin sai lệch, đương đơn sẽ bị từ chối cấp thị thực và, trong một số trường hợp, đương đơn sẽ vĩnh viễn không được phép nhập cảnh Hoa Kỳ.  

 

7. Nếu tôi có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, tôi có được cấp thị thực hay không?

Không nhất thiết như vậy. Viên chức phỏng vấn phải áp dụng điều khoản 214(b) của Bộ Luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (INA) để quyết định xem đương đơn có đủ điều kiện được cấp thị thực hay không. Một phần điều khoản này nêu rằng:

Mỗi ngoại kiều [đương đơn xin thị thực] chắc chắn sẽ được coi như có ý định nhập cư cho đến khi đương đơn, vào thời điểm xin cấp thị thực, thuyết phục được viên chức Lãnh Sự rằng đương đơn hội đủ điều kiện được cấp thị thực không định cư…

Điều này có nghĩa là viên chức Lãnh Sự xem xét trường hợp của đương đơn dựa trên tinh thần của điều luật, luôn xem rằng đương đơn có ý định định cư tại Hoa Kỳ cho đến khi đương đơn chứng minh được điều ngược lại. Đương đơn có thể đưa ra những chứng cứ dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng khi tổng hợp lại, những chứng cứ này phải đủ để viên chức phỏng vấn đánh giá được hoàn cảnh chung của đương đơn và tin rằng những mối ràng buộc tại Việt Nam là lý do buộc đương đơn phải rời khỏi Hoa Kỳ sau khi kết thúc thời gian lưu trú tạm thời. Đương đơn nên chuẩn bị để trình bày trường hợp của mình thật rõ ràng và ngắn gọn. Đương đơn có thể yêu cầu buổi phỏng vấn được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, tùy theo nhu cầu của đương đơn.  

 

8. “Những ràng buộc tại Việt Nam” được hiểu như thế nào?  

Những mối ràng buộc” là các khía cạnh cuộc sống của đương đơn ràng buộc đương đơn với nơi mình cư trú, bao gồm các mối quan hệ gia đình, công việc và tài sản. Trong trường hợp những đương đơn nhỏ tuổi chưa thể thiết lập được những ràng buộc nói trên, viên chức phỏng vấn sẽ xem xét trình độ học vấn, điểm số học tập, nghề nghiệp của cha mẹ, và những kế hoạch dài hạn cũng như triển vọng của đương đơn ở Việt Nam. Vì mỗi đương đơn đều có hoàn cảnh khác nhau, do đó sẽ không thể có đáp án cố định cho câu hỏi: Như thế nào là đủ để chứng minh những ràng buộc tại Việt Nam.  

 

 

9. Tại sao cuộc phỏng của tôi quá ngắn? Viên chức chỉ hỏi tôi một vài câu hỏi và hầu như không xem xét giấy tờ của tôi. 

Trong một ngày làm việc điển hình, một viên chức Lãnh Sự có thể phải phỏng vấn 80 đương đơn hoặc nhiều hơn, do đó mỗi đương đơn chỉ có thể được phỏng vấn trong một vài phút. Tuy nhiên, mẫu đơn xin thị thực của đương đơn, nếu được điền đầy đủ, đã bao gồm hầu hết các thông tin cần thiết để xét cấp thị thực. Viên chức Lãnh Sự chỉ xem xét các giấy tờ bổ sung khi cần làm sáng tỏ hơn nữa hoàn cảnh của đương đơn. 

 

10. Tôi có thể lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu đối với loại thị thực công tác hoặc du lịch (B-1/B-2)?

Thị thực là giấy phép để xin nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Có sự khác biệt giữa hiệu lực của thị thực (có thể kéo dài một năm cho đương đơn quốc tịch Việt Nam) và thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ (có thể chỉ vài ngày). Ngày thị thực hết hạn là ngày cuối cùng đương đơn được phép nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Tại cửa khẩu, viên chức Bộ An Ninh Nội Địa, chứ không phải là viên chức Lãnh sự, sẽ quyết định đương đơn được phép lưu lại Hoa Kỳ trong bao lâu. Bộ An Ninh Nội Địa thường sẽ cho phép đương đơn lưu trú đủ thời gian để hoàn thành mục đích chuyến đi.

Nếu quý vị muốn lưu lại Hoa Kỳ nhiều hơn thời gian đã được cấp phép, quý vị phải nộp đơn xin gia hạn cho Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Bất kỳ ai lưu lại Hoa Kỳ vượt quá thời gian đã được Bộ An Ninh Nội Địa cấp phép tại cửa khẩu sẽ phải chịu án phạt. Việc ở quá hạn, dù chỉ một ngày, cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xin thị thực vào Hoa Kỳ trong tương lai.  

  

11. Tôi có thể xin ở lại Hoa Kỳ lâu hơn dự định như đã trình bày tại buổi phỏng vấn xin thị thực hay không?

Viên chức Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ (DHS) tại cửa khẩu, không phải viên chức Lãnh Sự, sẽ quyết định thời gian đương đơn được phép lưu trú tại Hoa Kỳ. Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ thường cho phép đương đơn ở lại Hoa Kỳ trong thời gian cần thiết để hoàn thành mục đích của chuyến đi. Tuy nhiên, nếu đương đơn ở lại Hoa Kỳ lâu hơn thời gian đã trình bày tại buổi phỏng vấn xin thị thực, điều này có thể ảnh hưởng đến các hồ sơ xin thị thực trong tương lai của đương đơn.  

 

12. Với thị thực công tác hoặc du lịch, tôi có thể làm gì ở Hoa Kỳ?  

Thị thực du lịch được cấp cho đương đơn lưu trú ngắn ngày vì mục đích thương mại hoặc giải trí. “Thương mại” ở đây không bao gồm việc đi làm có thu nhập, mà chỉ gồm những hoạt động hợp pháp có liên quan đến kinh doanh.  Một đương đơn với thị thực du lịch B-1 có thể gặp gỡ đối tác, đàm phán hợp đồng, mua hàng hóa vật liệu, thành lập cơ sở kinh doanh, xuất hiện tại tòa án như một nhân chứng, tham dự các hội nghị hoặc sự kiện thương mại, hoặc tiến hành các nghiên cứu độc lập. “Giải trí” ở đây thường bao gồm các mục đích như du lịch, thăm bạn bè hay người thân, điều trị y khoa, tham dự các hội nghị hay sự kiện, lễ hội của các tổ chức xã hội hoặc hữu nghị,  hoặc tham gia không chuyên nghiệp (không nhận thù lao) vào các hoạt động âm nhạc, thể thao, hoặc các cuộc thi và sự kiện tương tự. Tại buổi phỏng vấn, quý vị nên trình bày rõ ràng mục đích của chuyến đi đến Hoa Kỳ.  Viên chức sẽ xác định loại thị thực phù hợp cho quý vị.    

 

13. Tôi là công dân Việt Nam. Tôi có thể nộp đơn xin cấp thị thực không định cư tại Đại Sứ Quán/Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ ở nước khác được không?  

Có thể. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích đương đơn xin cấp thị thực không định cư vào Hoa Kỳ tại một nước thứ ba như Thái Lan, Malaysia, v.v… bởi vì rất khó khăn cho các viên chức Lãnh Sự ở những quốc gia này đánh giá được những ràng buộc của đương đơn đối với đất nước của họ và thường là các viên chức sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn nên nộp đơn tại quốc gia mà đương đơn đang cư trú.  

 

14. Đơn xin cấp thị thực của tôi bị từ chối. Tôi có thể xin cứu xét cho trường hợp bị từ chối cấp thị thực? 

Theo tiêu chuẩn áp dụng trên toàn cầu, bất kỳ đơn xin thị thực không định cư nào, một khi đã bị từ chối theo Điều khoản 214(b), sẽ không được xem xét hoặc cứu xét lại; không có thủ tục khiếu nại cho điều khoản này. Tuy nhiên, đương đơn có thể xin phỏng vấn lại vào bất cứ thời gian nào sau đó, các hồ sơ xin thị thực không định cư mới sẽ được nộp và xem xét lại do một viên chức Lãnh Sự khác. Đương đơn phải làm lại toàn bộ các thủ tục tương tự như lần phỏng vấn đầu tiên, bao gồm đóng lại lệ phí xin cấp thị thực và đăng ký ngày hẹn phỏng vấn mới. Xin lưu ý rằng chúng tôi luôn khuyến cáo các đương đơn đã hơn một lần bị từ chối trong vòng 6 tháng KHÔNG nên nộp đơn phỏng vấn lại trừ phi hoàn cảnh của đương đơn có thay đổi đáng kể, nếu không, kết quả cũng sẽ không thay đổi.  

 

15. Hộ chiếu của tôi đã hết hạn, tuy nhiên thị thực được phép ra vào Hoa Kỳ nhiều lần vẫn còn giá trị và tôi đã có hộ chiếu mới. Vậy tôi có phải xin lại thị thực mới hay không?  

Đương đơn không cần xin lại thị thực khác mà có thể mang theo hộ chiếu cũ và hộ chiếu mới để xuất trình cho viên chức Bộ An Ninh Nội Địa khi nhập cảnh Hoa Kỳ.  

 

16. Tôi có thể mua vé máy bay trước khi thị thực được cấp không? 

Đương đơn không nên mua vé máy bay trước khi được cấp thị thực. Vui lòng không sắp xếp bất kỳ kế hoạch cố định nào cho đến khi nhận được thị thực. 

 

17. Thời gian hiệu lực tối đa của thị thực cấp cho công dân Việt Nam là bao lâu?

Thời gian hiệu lực tối đa của thị thực Hoa Kỳ được dựa trên chính sách tương hỗ giữa hai nước, có nghĩa là tùy thuộc vào hiệu lực của cùng loại thị thực mà nước đó cấp cho công dân Hoa Kỳ. Hiện nay chúng tôi vẫn đang cấp thị thực có hiệu lực trong 12 tháng cho các công dân Việt Nam.

 

Để được hỗ trợ tốt nhất, quý khách vui lòng liên hệ với các văn phòng của Công Ty Tư Vấn Du Học Thế Hệ Mới:

 

Công ty Thế Hệ Mới chuyên làm visa du học, du lịch, định cư từ năm 2004.

  • TP. Hồ Chí Minh: 5 Lam Sơn, P.5, Quận Phú Nhuận. ĐT: (028) 38480099
  • TP. Đà Nẵng: 166 Nguyễn Văn Linh, P.Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê. ĐT: (0236) 3583468
  • Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Website: www.thm.vn
  • Hotline: 084-CTY-VISA
  • Facebook: www.facebook.com/thm.vn

 

1. Tôi không thể tham dự phỏng vấn theo lịch hẹn. Tôi có thể xin phỏng vấn vào một ngày khác được không?

Hoàn toàn được, mỗi khoản lệ phí xét thị thực tương đương $160 USD có giá trị đặt cuộc hẹn phỏng vấn trong vòng 12 tháng, tuy nhiên bạn lưu ý là có giới hạn số lần đặt hẹn phỏng vấn, nếu bạn thay đổi ngày phỏng vấn quá 3 lần thì khoản phí này sẽ không còn hiệu lực.

 

2. Tôi nghe nói rằng việc xin cấp thị thực du học Hoa Kỳ rất khó, điều này có đúng không?

Nhìn chung, mỗi học sinh phải đáp ứng ba điều kiện cơ bản khi xin thị thực du học Mỹ. Mọi cuộc phỏng vấn xét visa thông thường đều rất nhanh, chỉ trong vòng 3-5 phút, trong thời gian đó viên chức lãnh sự sẽ xem xét cấp thị thực hoặc từ chối cấp thị thực bằng cách kết hợp và cân nhắc bởi tất cả các điều kiện này:

Điều kiện thứ 1
"Đương đơn phải là học sinh nghiêm túc có ý định đi du học thực sự" Vì đương đơn nộp đơn xin thị thực du học, do đó mục đích đương đơn đến Hoa Kỳ phải là để học tập. Viên chức Lãnh sự sẽ xem xét quá trình học tập của đương đơn trong các năm qua, sau đó yêu cầu đương đơn trả lời một số câu hỏi có liên quan đến các vấn đề sau:

  • Trường mà đương đơn sẽ theo học.
  • Lý do chọn trường.
  • Những khoá học mà đương đơn dự định học.
  • Mức học phí của các giai đoạn.
  • Sự lựa chọn nhà ở.
  • Lý do chọn du học tại Mỹ.

Nếu đương đơn thật sự muốn đến Mỹ để học, đương đơn đã biết rõ các điều đó trước khi tham dự buổi phỏng vấn.

 

Điều kiện thứ 2
"Đương đơn phải có đủ nguồn tài chính" Vì chương trình du học có thể kéo dài nhiều năm, đương đơn phải cho viên chức Lãnh sự thấy rằng đương đơn có đủ nguồn tài chính hỗ trợ trong suốt thời gian theo học tại Hoa Kỳ. Một số ví dụ về giấy tờ chứng minh tài chính như sau:

  • Chứng nhận học bổng hoặc thư hỗ trợ tài chính của trường.
  • Hồ sơ kinh doanh của gia đình hoặc người tài trợ.
  • Hóa đơn hoặc biên lai các loại thuế.
  • Sổ tiết kiệm hoặc thư xác nhận tiền gửi ngân hàng.
  • Chứng từ đầu tư kinh doanh.
  • Các bằng chứng khác về tiềm lực tài chính thực tế.

Viên chức lãnh sự sẽ xem xét toàn bộ các yếu tố trên để đưa ra nhận định về nguồn tài chính hỗ trợ cho đương đơn.

Điều kiện thứ 3
"Đương đơn phải thể hiện được ý định quay trở về Việt Nam" Khi nộp đơn xin thị thực du học, đương đơn cần hiểu rằng khi hoàn thành khoá học và kết thúc giai đoạn thực tập, đương đơn phải quay trở về Việt Nam. Một số điểm các bạn học sinh cần chuẩn bị chu đáo trước khi tham dự buổi phỏng vấn vin visa du học:

  • Kế hoạch học tập phù hợp với bản thân.
  • Các cơ hội làm việc/ khởi nghiệp sau khi trở về.
  • Mức thu nhập khi trở về làm việc tại Việt Nam.
  • Thể hiện các mối ràng buộc chặt chẽ với gia đình tại Việt Nam.
  • Các tiềm năng tài chính sẽ nhận được khi trở về.

 

3. Tôi có thân nhân đang định cư tại Hoa Kỳ. Điều này có ảnh hưởng đến cơ hội được cấp thị thực du học của tôi hay không?

Không. Mọi đương đơn xin thị thực đều phải khai báo thân nhân của họ tại Hoa Kỳ. Viên chức Lãnh sự hiểu rằng việc có thân nhân sinh sống ở nước ngoài là điều bình thường đối với các đương đơn, đặc biệt là đối với người miền Nam. Việc đương đơn ở cùng với thân nhân cũng có thể được chấp nhận. Đương đơn nên khai báo trung thực về hoàn cảnh gia đình. Chúng tôi sẽ không cấp thị thực nếu chúng tôi nghĩ rằng đương đơn xin thị thực chỉ để đoàn tụ với gia đình tại Hoa Kỳ.

 

4. Thân nhân của tôi ở Hoa Kỳ mở hồ sơ bảo lãnh cho gia đình tôi đi định cư. Vậy tôi còn có khả năng được cấp thị thực du học hay không?

Có thể; tuy nhiên, những sinh viên đã từng xin thị thực định cư sẽ gặp khó khăn hơn trong việc chứng minh ý định quay trở về Việt Nam sau khi hoàn thành khoá học. Đôi khi, đương đơn có thể trình bày ý định kép, có nghĩa là, trước mắt đương đơn chỉ đi trong một thời gian ngắn, nhưng sau này có thể sẽ có ý muốn định cư tại Hoa Kỳ. Mỗi trường hợp mỗi khác nhau, tuy nhiên, lời khuyên tốt nhất dành cho tất cả các đương đơn là hãy thành thật về hoàn cảnh gia đình của mình và giải thích thật rõ ràng cho viên chức Lãnh sự kế hoạch công việc sau khi đương đơn hoàn thành khoá học ở Hoa Kỳ.

 

5. Tôi nói tiếng Anh không tốt lắm. Tôi có thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt được không?

Có thể. Các viên chức Lãnh sự đều học tiếng Việt và sẽ có nhân viên địa phương phiên dịch trong trường hợp cần thiết.

 

6. Nếu tôi có đầy đủ các loại giấy tờ, tôi có được cấp thị thực du học không?

Nhiều đương đơn xin thị thực du học thường cảm thấy mơ hồ khi không được cấp thị thực sau khi đã trình mẫu đơn I-20 của trường học tại Hoa Kỳ và những thông tin khác. Theo điều luật Hoa Kỳ, tất cả các đương đơn xin thị thực không định cư phải đưa ra những chứng cứ để thuyết phục viên chức Lãnh sự tin rằng đương đơn sẽ rời khỏi Hoa Kỳ trước khi thời gian lưu trú cho phép hết hạn.

Đối với thị thực du học, đương đơn có thể dự định ở lại Hoa Kỳ nhiều tháng, thậm chí nhiều năm để theo đuổi khóa học. Do đó, viên chức Lãnh sự phải xem xét hoàn cảnh tổng thể của đương đơn trước khi quyết định cấp thị thực.

Sinh viên có thể bị từ chối cấp thị thực du học nếu viên chức phỏng vấn phát hiện rằng mục đích chủ yếu của đương đơn khi đến Hoa Kỳ không phải để học tập, mà chỉ muốn cư trú vô thời hạn hoặc tìm việc làm bất hợp pháp tại Hoa Kỳ.

 

7. Với thị thực du học, tôi có thể được lưu trú tại Hoa Kỳ trong bao lâu?

Khi nhập cảnh Hoa Kỳ theo diện thị thực du học, đương đơn thường được phép lưu trú tại Hoa Kỳ trong suốt thời gian theo học. Điều này có nghĩa là đương đơn có thể ở lại Hoa Kỳ với điều kiện đương đơn vẫn còn là sinh viên toàn thời gian, cho dù thị thực du học (F1) trong hộ chiếu đã hết hạn trong lúc đương đơn vẫn còn đang ở Hoa Kỳ.

 

8. Tôi mới bị từ chối cấp thị thực du học theo điều khoản 214(b) của Luật Di trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ. Điều này có nghĩa là gì? Tôi có thể nộp đơn lại không?

Thông thường, đương đơn xin thị thực du học thường bị từ chối vì một trong những lý do sau: (a) đương đơn không thuyết phục được viên chức việc đương đơn thực sự có ý định học tập tại Hoa Kỳ hoặc đương đơn có khả năng học tốt ở Hoa Kỳ; (b) đương đơn không thuyết phục được viên chức Lãnh sự việc đương đơn có đủ nguồn tài chính chi trả cho việc học; (c) đương đơn không thuyết phục được viên chức Lãnh sự rằng đương đơn có ý định quay trở về Việt Nam sau khi hoàn tất khoá học tại Hoa Kỳ. Đương đơn có thể xin phỏng vấn lại bất kỳ lúc nào, tuy nhiên đương đơn nên xem xét thật kỹ hồ sơ của mình trước khi tái phỏng vấn. Khi phỏng vấn lại, đương đơn phải chuẩn bị giải thích thật rõ ràng (a) kế hoạch học tập; (b) tình hình tài chính; (c) kế hoạch làm việc sau khi hoàn tất khoá học tại Hoa Kỳ.

 

9. Tôi sẽ về thăm gia đình. Thị thực du học của tôi được phép ra vào Hoa Kỳ nhiều lần vẫn còn hiệu lực, nhưng tôi đã chuyển sang một trường khác. Để trở lại Hoa Kỳ tiếp tục khoá học, tôi có cần phải xin cấp thị thực du học mới trong khi thị thực du học cũ của tôi vẫn còn hiệu lực?

Cho dù đương đơn đã chuyển trường, đương đơn vẫn có thể tiếp tục vào Hoa Kỳ với thị thực du học hiện tại, với điều kiện thị thực này vẫn còn hiệu lực và đương đơn không được nghỉ học nhiều hơn 5 tháng. Tại cửa khẩu nhập cảnh Hoa Kỳ, đương đơn nên chuẩn bị sẵn mẫu đơn I-20 của trường mà đương đơn đang theo học để trình cho viên chức cửa khẩu.

 

10. Tôi muốn tham gia chương trình Ðào tạo Thực hành Tự chọn (OPT) sau khi kết thúc khoá học. Tôi có thể tìm hiểu thông tin này ở đâu?

Sinh viên có thể tham khảo thông tin về chương trình Ðào tạo Thực hành Tự chọn (OPT) với viên chức được trường học chính thức chỉ định hoặc tham khảo trang web của USCIS và trang web ICE International Students.

 

11. Tôi là sinh viên đang theo học tại trường cao đẳng hoặc đại học tại Hoa Kỳ. Trường tôi có được phép cho tôi đăng ký ít hơn 12 tín chỉ trong một học kỳ không?

Không, họ không được phép ngoại trừ trường hợp sinh viên sắp tốt nghiệp vào cuối học kỳ đó. Các trường cao đẳng hoặc đại học thỉnh thoảng sẽ cho phép sinh viên đăng ký ít hơn 12 tín chỉ trong một học kỳ theo yêu cầu hành chính của trường để sinh viên duy trì chương trình học chính qui. Tuy nhiên, sinh viên nước ngoài cũng buộc phải tuân thủ các qui định của điều luật Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ. Theo điều luật này, thị thực du học yêu cầu sinh viên phải hoàn tất ít nhất 12 tín chỉ cho mỗi học kỳ (không phân biệt sự khác nhau giữa học kỳ 18 tuần, 16 tuần hoặc 12 tuần được áp dụng cho từng trường). Do đó, nếu không phải là sinh viên năm cuối sắp tốt nghiệp vào học kỳ cuối, sinh viên phải tuân thủ theo những qui định này và hoàn tất 12 tín chỉ cho các học kỳ chính qui tại trường.

 

12. Tôi có thể gia hạn thị thực du học tại Hoa Kỳ không? Tôi có cần phải trở về Việt Nam để gia hạn thị thực du học hay không?

Không, thị thực du học sẽ không gia hạn được nếu đương đơn vẫn còn lưu trú tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, du học sinh không nhất thiết phải quay trở về Việt Nam để xin lại thị thực du học. Sinh viên có thể xin thị thực tại bất kỳ Đại Sứ Quán hoặc Lãnh Sự Quán của Hoa Kỳ nào ở nước ngoài có chức năng cấp thị thực. Mỗi Đại Sứ Quán hoặc Lãnh Sự Quán có giải thích quy trình khác nhau cho các cuộc hẹn về thị thực tại trang web của họ.

 

13. Nếu tôi nộp đơn xin thị thực du học vào Hoa Kỳ lần đầu tiên và ngày nhập học trên mẫu đơn I-20/DS-2019 đã quá hạn hoặc tôi không đủ thời gian chuẩn bị đến Hoa Kỳ theo ngày nhập học qui định, tôi phải làm gì?

Nếu sinh viên xin thị thực vào Hoa Kỳ lần đầu tiên cho chương trình học hiện hành, sinh viên phải liên hệ với trường tại Hoa Kỳ yêu cầu cập nhật ngày nhập học mới trên hệ thống SEVIS. Ngoài ra, các trường tại Hoa Kỳ có thể cung cấp thư xác nhận cho phép sinh viên nhập học trễ mặc dù chương trình học đã bắt đầu đối với sinh viên không đủ thời gian chuẩn bị nhập học theo đúng ngày qui định trên đơn I-20/ DS-2019.

 

14. Tôi sẽ bị phạt theo hình thức nào trong trường hợp tôi cung cấp các giấy tờ giả mạo tại buổi phỏng vấn xin thị thực?

Nếu đương đơn nộp giấy tờ giả tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ để bổ sung cho hồ sơ xin thị thực, đương đơn có thể vĩnh viễn bị cấm nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo điều luật 212(a)(6)(C)(i). Điều này có nghĩa là không chỉ hồ sơ xin thị thực hiện tại bị từ chối, mà tất cả các hồ sơ xin thị thực Hoa Kỳ trong tương lai của đương đơn cũng bị từ chối.

 

Công ty Thế Hệ Mới chuyên làm visa du học, du lịch, định cư từ năm 2004.

  • TP. Hồ Chí Minh: 5 Lam Sơn, P.5, Quận Phú Nhuận. ĐT: (028) 38480099
  • TP. Đà Nẵng: 166 Nguyễn Văn Linh, P.Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê. ĐT: (0236) 3583468
  • Email: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Website: www.thm.vn
  • Hotline: 084-CTY-VISA
  • Facebook: www.facebook.com/thm.vn